![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgNX-8QCmEc2AOou7ZSsToZSHMtDh8K2aGFAen5qBElE8baziuQ_XbtI6P9yuxDOk4vHB9xSsIPM-8BeuXgarqE_RErxVSalFPYVPz7UTo_uzQu8gnW1IR4XdNL17hdasSbkXTbg_TUSo9E/s320/Formic_Acid_85_.jpg)
Axít fomic (được gọi theo hệ thống axít metanoic) là dạng axít cacboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa hoc và xuất hiện trong tự nhiên, phần lớn trong nọc độc của ong và vòi đốt của kiến.
Trong tự nhiên, nó có trong các vòi đốt và nọc độc của nhiều loại côn trùng của bộ Cánh màng (Hymenoptera), chủ yếu là các loài kiến. Nó cũng là một sản phẩm đốt cháy đáng kể sinh ra từ các xe cộ dùng nhiên liệu thay thế đốt mêtanol (và êtanol, nếu có nhiễm nước) khi trộn với xăng. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ một từ Latinh: con kiến, formica, do nó ban đầu người ta có thể tách nó dễ dàng từ việc chưng cất các xác kiến. Một hợp chất hóa học như một muối từ việc trung hòa axít fomic với cácbazơ, hoặc một este thu được từ axít fomic, được gọi là fomiat (hay metanoat). Ion fomiat có công thức HCOO−.
Đặc điểm
Axít
fomic hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ khác và hòa tan một ít
trong các hyđrôcacbon. Trong các hyđrocacbon và trong pha hơi, nó thực sự bao
gồm các nhị trùng liên kết hiđrô hơn là các phân tử riêng rẽ. Trong pha khí, mối
liên kết hyđrô này tạo ra một kết quả có độ lệch lớn so với định luật khí lý
tưởng. Axít fomic lỏng và rắn gồm có một mạng liên kết hiđrô vô hạn của các phân
tử axít fomic.Tính chất hóa học
Tính axit: Axit formic là axit yếu.Tuy nhiên nó mạnh nhất trong dãy đồng đẳng của axit cacboxylic no đơn chức và mạnh hơn axit cacbonic ( H2CO3)Dung dịch HCOOH làm quỳ tím chuyển màu đỏ nhạt.
Tác dụng với kim loại mạnh:
2Na + 2HCOOH --> 2HCOONa + H2Tác dụng với oxit bazơ:
CuO + 2HCOOH --> (HCOO)2Cu + H2OTác dụng với muối của axit yếu hơn:
NaHCO3 + HCOOH --> HCOONa + CO2 + H2OC6H5ONa + HCOOH --> HCOONa + C6H5OH.
Tính chất của nhóm -COOH: Do hiệu ứng dồn mật độ electrron trong nhóm -COOH nên nguyên tử H bị phân cực mạnh do đó tính axit của HCOOH mạnh hơn ancol và phenol.
Phản ứng este hóa.
HCOOH + CH3OH --> HCOOCH3 + H2O.Phản ứng này là phản ứng thuận nghịch được xúc tác nhờ axit sunfuric đặc và nhiệt độ.
Tính chất đặc biệt của HCOOH: phản ứng tráng gương
HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH --> (NH4)2CO3 + 2Ag(kết tủa) + 2NH3(khí) + H2O
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgNX-8QCmEc2AOou7ZSsToZSHMtDh8K2aGFAen5qBElE8baziuQ_XbtI6P9yuxDOk4vHB9xSsIPM-8BeuXgarqE_RErxVSalFPYVPz7UTo_uzQu8gnW1IR4XdNL17hdasSbkXTbg_TUSo9E/s320/Formic_Acid_85_.jpg)
Axít fomic (được gọi theo hệ thống axít metanoic) là dạng axít cacboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa hoc và xuất hiện trong tự nhiên, phần lớn trong nọc độc của ong và vòi đốt của kiến.
Trong tự nhiên, nó có trong các vòi đốt và nọc độc của nhiều loại côn trùng của bộ Cánh màng (Hymenoptera), chủ yếu là các loài kiến. Nó cũng là một sản phẩm đốt cháy đáng kể sinh ra từ các xe cộ dùng nhiên liệu thay thế đốt mêtanol (và êtanol, nếu có nhiễm nước) khi trộn với xăng. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ một từ Latinh: con kiến, formica, do nó ban đầu người ta có thể tách nó dễ dàng từ việc chưng cất các xác kiến. Một hợp chất hóa học như một muối từ việc trung hòa axít fomic với cácbazơ, hoặc một este thu được từ axít fomic, được gọi là fomiat (hay metanoat). Ion fomiat có công thức HCOO−.
Đặc điểm
Axít
fomic hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ khác và hòa tan một ít
trong các hyđrôcacbon. Trong các hyđrocacbon và trong pha hơi, nó thực sự bao
gồm các nhị trùng liên kết hiđrô hơn là các phân tử riêng rẽ. Trong pha khí, mối
liên kết hyđrô này tạo ra một kết quả có độ lệch lớn so với định luật khí lý
tưởng. Axít fomic lỏng và rắn gồm có một mạng liên kết hiđrô vô hạn của các phân
tử axít fomic.Tính chất hóa học
Tính axit: Axit formic là axit yếu.Tuy nhiên nó mạnh nhất trong dãy đồng đẳng của axit cacboxylic no đơn chức và mạnh hơn axit cacbonic ( H2CO3)Dung dịch HCOOH làm quỳ tím chuyển màu đỏ nhạt.
Tác dụng với kim loại mạnh:
2Na + 2HCOOH --> 2HCOONa + H2Tác dụng với oxit bazơ:
CuO + 2HCOOH --> (HCOO)2Cu + H2OTác dụng với muối của axit yếu hơn:
NaHCO3 + HCOOH --> HCOONa + CO2 + H2OC6H5ONa + HCOOH --> HCOONa + C6H5OH.
Tính chất của nhóm -COOH: Do hiệu ứng dồn mật độ electrron trong nhóm -COOH nên nguyên tử H bị phân cực mạnh do đó tính axit của HCOOH mạnh hơn ancol và phenol.
Phản ứng este hóa.
HCOOH + CH3OH --> HCOOCH3 + H2O.Phản ứng này là phản ứng thuận nghịch được xúc tác nhờ axit sunfuric đặc và nhiệt độ.
Tính chất đặc biệt của HCOOH: phản ứng tráng gương